Oxygen có công thức là O2. Là một loại khí không màu, không mùi, không vị, hơi nặng hơn không khí. Khí quyển chứa 21% oxy. Chỉ số này tăng lên biểu thị sự gia tăng, chỉ số này giảm xuống biểu thị sự thiếu hụt nguồn oxy.
Khí oxy không dễ cháy nhưng rất cần thiết cho sự cháy. Thậm chí gia tăng nhẹ nồng độ oxy trong không khí có thể tăng nhanh sự cháy, khi nồng độ oxy cao có thể dẫn đến cháy nổ. Ngược lại, khi không đủ khí oxy, sự cháy sẽ dừng lại hoặc không xảy ra.
2.1 Trong khu vực mà nồng độ khí oxy có thể tăng lên, không được hút thuốc và sử dụng ngọn lửa trần. Nếu công việc phải sử dụng (hàn, cắt, mài…), cần đảm bảo rằng không khí xung quanh đã được kiểm tra và xác nhận là an toàn và có Giấy phép lao động – Xem chủ đề số 22.
2.2. Không sử dụng khí oxy cho các ứng dụng không được phép. Không sử dụng khí oxy như một nguyên liêu thay thế cho không khí ví dụ như vận hành các dụng cụ nén khí, bơm lốp, khởi động động cơ diesel.
2.3. Đảm bảo các vật dụng như dụng cụ, giẻ lau và quần áo tiếp xúc với oxy không có dầu và mỡ. Làm sạch các vật dụng đó bằng các dung môi thích hợp và loại bỏ tất cả các dung môi trước khi cho tiếp xúc với oxy – Xem Chủ đề số 21
2.4. Nếu vừa ở trong môi trường giàu khí oxy, hãy để quần áo và vật dụng thông khí ít nhất 15 phút trước khi hút thuốc hoặc lại gần các nguồn gây cháy.
Chỉ có một số nguyên liệu phù hợp để sử dụng trong sản xuất oxy. Hầu hết các vật liệu sẽ cháy trong oxy tinh khiết ngay cả khi chúng không thể bắt lửa trong không khí. Một số vật liệu hữu cơ, đặc biệt là dầu, mỡ hoặc các vật liệu có chứa các chất này có thể tự bắt cháy trong một môi trường giàu khí oxy. Khi bị gia nhiệt, kim loại có thể cháy trong oxy.
3.1. Kiểm tra với người giám sát các nguyên vật liệu và chất được sử dụng khi làm việc với oxy.
- Các bộ phận dùng cho oxy phải được ghi nhãn phù hợp và bảo quản với bao bì đầy đủ.
Các mối nguy hiểm từ bình chứa oxy và các biện pháp phòng ngừa:
5.1. Các bình chứa oxy bị ẩm rất nguy hiểm vì hơi ẩm gây ra sự ăn mòn, do đó các bình chứa có thể bị vỡ ra khi có áp suất.
5.2. Nhân viên phải biết cách dừng quá trình nạp bình khí trong ttrường hợp khẩn cấp.
5.3. Khi không kết nối với dây chuyền, bình chứa phải được đậy nút kín và bảo quản.
5.4. Nhân viên phải biết quy trình nạp khí (áp suất, thời gian, nhiệt độ) và nhiệt độ tối đa cho phép của bình khi nạp khí.
5.5. Bình khí oxy dùng cho dịch vụ y tế phải tuân theo các quy tắc cụ thể và nhân viên phải được hướng dẫn các quy tắc đó.
6 Các mối nguy hiểm trong lưu trữ oxy lỏng và các biện pháp phòng ngừa:
6.1. Oxy lỏng được lưu giữ trong các bình có áp suất đã được xác nhận, sẽ có một bản khắc trên bình, nhân viên phải nhận biết được các thông tin chạm khắc đó. Việc giám sát và kiểm soát áp suất bể chứa là rất quan trọng, phải bảo vệ quá áp trong điều kiện tốt, các hướng dẫn vận hành cần được nắm rõ và các sai lệch không kiểm soát được cần báo cáo cụ thể.
6.2. Lưu trữ oxy lỏng yêu cầu các quy định cụ thể phải được nắm rõ và tuân thủ.
6.3. Khu vực bảo quản, lưu trữ phải được giữ sạch và không có dầu mỡ.
6.4. Việc bể chứa lỏng vượt sức chứa là nguy hiểm. Mức chứa trong bể phải được theo dõi quản lý.
6.5. Sự giải phóng oxy lỏng trong không khí tạo ra một lớp sương mù ẩm dày đặc. Không nên đứng trong lớp sương mù đó.